Các quy định về thời gian làm việc và nghỉ phép cần lưu ý khi làm việc ở các công ty Nhật
Các quy định liên quan đến thời gian lao động, ngày phép và cách tính lương làm thêm giờ tại các công ty Nhật

Các quy định chung
(1) Thời gian lao động
• Thời gian làm việc tối đa được quy định theo pháp luật.
• Luật Tiêu chuẩn lao động quy định theo nguyên tắc trong vòng 8 tiếng 1 ngày, trong vòng
40 tiếng 1 tuần (thời gian lao động theo pháp luật quy định).
• Trường hợp công ty muốn người lao động làm thêm giờ, công ty phải trả tiền lương làm thêm giờ.
(2) Nghỉ giữa giờ
Công ty phải cho phép người lao động, trong giờ làm việc được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút nếu thời gian lao động 1 ngày vượt quá 6 tiếng và ít nhất 60 phút nếu vượt quá 8 tiếng.
(3) Ngày nghỉ
Công ty phải cho người lao động ngày nghỉ (ngày nghỉ theo pháp luật quy định) ít nhất 1 lần
nghỉ mỗi tuần, hoặc ít nhất 4 ngày nghỉ trong khoảng thời gian 4 tuần.
Ngày nghỉ phép có lương hàng năm (Yukyu 有給)
Bên cạnh quy định về ngày nghỉ tối thiểu 1 lần mỗi tuần, hoặc ít nhất 4 ngày nghỉ trong thời gian 4 tuần. Tại Nhật còn có thêm ngày nghỉ phép có lương (Yukyu 有給).
Nghỉ phép có lương hàng năm là kỳ nghỉ mà người lao động được trả tiền lương mặc dù không làm việc vào những ngày này. Theo nguyên tắc, người lao động có thể hưởng ngày nghỉ phép có lương vào ngày mà mình mong muốn, mục đích sử dụng tự do.
Người lao động có thể được nghỉ phép có lương hàng năm 10 ngày nếu đạt những yêu cầu sau:
- Đã làm việc liên tục trong 6 tháng
- Đi làm ít nhất 80% tổng số ngày làm việc
Hơn nữa, khi số năm làm việc liên tục của người lao động tăng lên, số ngày nghỉ có lương mà người này có thể hưởng hàng năm sẽ tăng lên miễn là đáp ứng điều kiện đi làm ít nhất 80% số ngày làm việc (tối đa là 20 ngày).
Thêm vào đó, đối với người lao động được nghỉ phép có lương hàng năm từ 10 ngày trở lên, mỗi năm, công ty phải cho nghỉ 5 ngày trong số ngày nghỉ phép đó bằng cách chỉ định mùa, thời điểm cụ thể v.v…
Ngoài ra, những người lao động như nhân viên phái cử và lao động bán thời gian v.v…, mặc dù có hình thức lao động khác với nhân viên chính thức, nhưng được cho phép cùng số ngày nghỉ như nhân viên chính thức, miễn là thỏa mãn 3 điều kiện:
• Làm việc liên tục trong 6 tháng (*)
• Đi làm ít nhất 80% số ngày làm việc
• Làm việc ít nhất 5 ngày 1 tuần hoặc 217 ngày 1 năm
(Ngay cả trong trường hợp chỉ làm việc 4 ngày 1 tuần hoặc ít hơn, hoặc 216 ngày 1 năm hoặc ít hơn, nếu thời gian lao động hàng tuần theo hợp đồng từ 30 tiếng trở lên, thì sẽ được nghỉ phép có lương tương đương với nhân viên chính thức)
Thời gian lao động hàng tuần theo hợp đồng là 4 ngày hoặc ít hơn, đồng thời số ngày lao động trong 1 năm là 216 ngày hoặc ít hơn, và thời gian lao động hàng tuần theo hợp đồng dưới 30 tiếng thì được nghỉ phép có lương tương ứng với số ngày làm việc.
Khi nhân viên hợp đồng có thời hạn gia hạn hợp đồng, trong trường hợp việc gia hạn hợp đồng không khác với làm việc liên tục thì phần làm việc trong thời gian trước khi gia hạn cũng được tính.
Làm thêm giờ và làm việc vào ngày nghỉ
(1) Quy định về làm thêm giờ và làm việc vào ngày nghỉ
• Trong những trường hợp dưới đây, công ty phải thỏa thuận bằng văn bản (dưới đây gọi là “Thỏa thuận 36”) với công đoàn được tổ chức bởi đa số người lao động, hoặc đại diện của đa số người lao động nếu không có công đoàn được tổ chức bởi đa số người lao động.
① Trường hợp công ty muốn người lao động làm việc quá thời gian lao động theo pháp luật quy định.
② Trường hợp công ty muốn người lao động làm việc vào ngày nghỉ theo pháp luật quy định.
• Pháp luật giới hạn mức làm thêm giờ tối đa.
• Luật Tiêu chuẩn lao động quy định theo nguyên tắc, mức tối đa này là 45 tiếng mỗi tháng,
360 tiếng mỗi năm. (Ngay cả trong trường hợp có tình huống đặc biệt, bất thường đi nữa thì
hạn mức là 720 tiếng mỗi năm, dưới 100 tiếng một tháng (bao gồm làm việc vào ngày nghỉ), 80 tiếng trung bình nhiều tháng (bao gồm làm việc vào ngày nghỉ), số tháng được phép làm thêm giờ quá 45 tiếng là 6 lần trong 1 năm.)
(2) Tiền lương làm thêm giờ
Theo Thỏa thuận 36, công ty phải trả tiền lương làm thêm giờ trong trường hợp muốn người lao động làm việc quá thời gian lao động theo pháp luật quy định, hoặc làm việc vào ngày nghỉ theo pháp luật quy định.
Cách tính tiền lương làm thêm giờ
① Tăng 25% trở lên khi yêu cầu người lao động làm việc quá thời gian lao động theo pháp luật quy định
* Khi làm việc quá thời gian lao động theo pháp luật quy định hơn 60 tiếng 1 tháng, phải trả tiền lương làm thêm giờ tăng từ 50% trở lên. (Doanh nghiệp vừa và nhỏ được hoãn chấp hành đến tháng 3 năm 2023)
② Tăng 35% trở lên khi yêu cầu người lao động làm việc vào ngày nghỉ theo pháp luật quy định (làm việc vào ngày nghỉ).
③ Tăng 25% trở lên khi khi yêu cầu người lao động làm việc đêm khuya trong khoảng thời gian từ 10 giờ tối đến 5 giờ sáng (lao động đêm khuya).
* Ví dụ, trường hợp làm việc ngoài thời gian lao động theo pháp luật quy định, đồng thời cũng là lao động đêm khuya (①+③) thì tiền lương được trả sẽ tăng từ 50% trở lên.
Tiền lương làm thêm giờ được áp dụng cho tất cả người lao động, bất kể hình thức nào. Do đó, phải trả cho cả nhân viên phái cử, nhân viên hợp đồng, lao động bán thời gian, lao động bán thời gian tạm thời (Arubaito).
Theo SỔ TAY HƯỚNG DẪN VỀ CƯ TRÚ VÀ LAO ĐỘNG
(trang 25-27) - Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh và cư trú