Thứ năm, 6 tháng 1 năm 2022 08:07

Chia sẻ kinh nghiệm về các trường hợp thường gặp trong tiếng Nhật

Chia sẻ cá nhân về để giao tiếp tiếng Nhật tốt hơn

Như Phan

Nhân chuyện ngồi viết sớ xin lỗi khách hàng vì những chuyện không phải do mình gây nên, Kôi tự nghĩ sao không lập 1 topic như này để mọi người chia sẻ với nhau chuyện làm thế nào để giao tiếp tiếng Nhật tốt hơn?

Kôi xin đưa ra một vài tips cá nhân trước. Nó đã giúp Kôi cải thiện được ít nhiều, hy vọng cũng có hiệu nghiệm với các bạn đang cần. Ngược lại, cũng mong các cao thủ trong cõi này xông vào topic, vừa góp vui, vừa chia sẻ kinh nghiệm cho toàn thể mọi người ở đây.

⊳ Let's GO!!!!

Tips 1: Uốn lưỡi 7 lần trước khi nói, quay tay đủ 9 vòng trước khi gõ phím.

CASE 1: NHỜ VẢ.

Thường khi muốn ai đó làm cái gì đó cho mình, chúng ta thường dùng cách nói.

◎ Vてください。

Xịn sò hơn thì xài kính ngữ

◎ お/ごNください。 

Thường nếu dùng cách Vてください sẽ gây cảm giác là mình đang ra lệnh, và người nhận cũng sẽ không cảm thấy không vui vẻ gì.

Nên đứng trên góc độ của người nhận/người nghe để nghĩ thì chắc hẳn ai cũng mong muốn được người khác nhờ bằng các câu nói thủ thỉ, có đôi chút năn nỉ hơn.

Vì thế, Kôi hay dùng cách nói thiên về hỏi han, nài nỉ hơn là ra lệnh. Còn đây là những cách Koi hay dùng.

  1. Với người nhà, không cần lịch sự lắm.
    ・ ご確認をお願いします。
    Câu này rất hay dùng với anh sếp ng Nhật dù biết 上下関係 trật lất nhưng ảnh còn mặc quần đùi tiếp khách nên Kôi không thể dùng kính ngữ để nói chuyện với ảnh được.
  2. Nói chuyện với khách, cần phải lịch sự.
    Lúc này tùy mood có mỏi tay hay mỏi mồm hay không mà sẽ nói câu dài hay câu ngắn.

例文: 

・ ご確認を頂ければと思います/存じております。

・ ご確認いただけませんでしょうか。

・ ご確認いただけますと、(大変)幸いです/ありがたいです/幸甚でございます。。。

Sau đây là combo loằng ngoằng thể hiện mình nhiều chữ nhưng khuyến khích các Br không nên xài (vì Br làm việc trong dự án thì nên ưu tiên trình bày rõ ràng, mạch lạc hơn là nói dài dòng lan man)

  • お忙しいところ恐縮ですが/お手数をおかけてしまます恐れ入りますが、
    ご確認くださいますようお願い申し上げます。 

CASE 2: TỪ CHỐI

Nhiều khi phía khách hàng sẽ yêu cầu mình một vài chuyện trên trời nhưng mà chúng ta là người thường không phải siêu nhân, nên có nhiều thứ chúng ta không thể làm được.

Chắc nhiều người sẽ nói như thế này.

◎ ○○ができません。

◎ ○○が難しいです。

Lịch sự hơn chắc lại xài kính ngữ

◎ ○○が不可能です。

◎ ○○しかねます。

Nhưng từ chối cũng nên lươn lẹo một tý vì rất có thể, case này mình next nhưng case sau mình lại đu cho bằng được.

Đây là một vài cách Koi hay dùng. Tùy vào mức độ bất - khả - năng mà Koi sẽ lựa chọn từ chối thẳng hay là chối khéo.

  1.  Từ chối khéo:
    ・ 開発費用は工数により、異なりますので、
    現時点詳細見積は提出しかねます。
    ご了承くださいますようお願いいたします。 

    ・ ○○件について、
    現在の仕様によると、
    100万円で開発するのが困難になるかと想定しております。
    もしより詳しい仕様及びサンプルデータを頂ければ、
    適切なソリューションを提案させていただきます。 
  2. Từ chối thẳng
    ・ ○○件について
    ○○のため、見送りさせていただきます。 
    ○○のため、お断りさせていただきます。

    Sau đó thêm vài dòng mải thao.
    せっかくご紹介せっかくのご紹介をいただき、
    大変心苦しいのです。
    次の機会を楽しみにしております。 

CASE 3: XIN LỖI

Case này rất hay dùng. Mà Kôi thì rất cay cú vì toàn đi xin lỗi hộ vì những gì mình không gây ra, ví dụ team est thiếu, team missunderstanding, team bàn giao chức năng muộn,...

Về câu xin lỗi thì chắc mọi người cũng nắm được nhiều.

Thường thường là:

◎ すみません。

Lại thêm vài câu kính ngữ hay dùng.

◎ 失礼いたしました。 

◎ 申し訳ございません/申し訳ございませんでした。 

Bổ sung thêm mấy câu văn vở.

◎ ○○の件、大変お待たせいたしました。 

◎ 深くお詫び申し上げます。

◎ ご迷惑をおかけてしまい、大変○○ 

◎ 何度も/度々大変失礼いたしました。 

Nhưng cái vấn đề là xin lỗi xong để đó là không được. Đứng trên lập trường của người được xin lỗi thì ng ta sẽ quan tâm nhiều hơn đến biện pháp khắc phục hơn là mấy câu nói dài dòng rắc rối kia.

Vì thế, sau khi xin lỗi xong phải đưa ra giải pháp.

Đây là 1 vài câu thể hiện giải pháp mà Kôi thường copy paste.

・ 今後同じミスを繰り返さないよう十分留意いたします。 

・ 今後同じようなことが起こらないよう対応して参ります。

・ 今後このようなことがないよう早急に対策強化を進める所存でございます。

Btw, Kôi vẫn tâm niệm, việc giao tiếp thì yếu tố tiên quyết là phải chân thành, nên mấy câu dài dòng ở trên thường hay sử dụng khi viết mail. Còn trong dự án, khi xảy ra các vấn đề mà Br cần xử lý gấp rút thì ưu tiên ngắn gọn và đưa ra giải pháp cụ thể để khắc phục vấn đề.

例: 

○○件について、

 「ほうれん草」をせず、勝手に行動して、

被害を与えてしまったこと、大変申し訳ございません。

今後同じミスが起こらないように、

チームワークのルールを設定して、徹底的に守るようにいたします。 

 

○○件について

説明不足で、違和感を与えてしまったこと、

大変申し訳ございませんでした。

再度文面にて説明させていただきます。

 

○○件について

大変お待たせいたしました。

今後早急に対策するようチームに注意いたします。 

=====================

Tạm thời đưa ra 3 case với tips 1 như trên vì bài viết đã quá dài rồi.

Tóm tắt lại.

Khi giao tiếp cần lưu ý các điểm sau:

  1. Đối phương là ai để dùng cách nói phù hợp
  2. Xuất phát điểm là sự chân thành để không chỉ đơn thuần là lời nói hay dòng chữ mà thể hiện được cả cảm xúc của mình trong đó nữa. (sến)
  3. Không nhất thiết phải dài dòng văn tự, tùy từng role và từng hoàn cảnh mà chọn cách hành văn phù hợp.
  4. Khi trình bày ưu tiên ngắt nghỉ đúng chỗ để người nghe không chán, xuống câu đúng lúc để người đọc không bị tẩu hỏa nhập ma khi nhìn 1 tràng giang kí tự.

Nếu topic này được mọi người ủng hộ thì Kôi sẽ chia sẻ thêm ở tập 2. Chứ gõ nãy giờ tụt đường rồi ạ.

Tác giả: Kôi Nguyễn 

#Hán tự#Kính ngữ#Khiêm nhường ngữ#Tiếng Nhật giao tiếp#Giao tiếp